Cắt amiđan là gì? Các công bố khoa học về Cắt amiđan

Để cắt amiđan, bạn cần sử dụng một loại enzyme gọi là amidase, có khả năng phân hủy amiđan thành các thành phần cơ bản. Bạn cũng có thể sử dụng phương pháp hóa ...

Để cắt amiđan, bạn cần sử dụng một loại enzyme gọi là amidase, có khả năng phân hủy amiđan thành các thành phần cơ bản. Bạn cũng có thể sử dụng phương pháp hóa học để phá vỡ liên kết amiđan. Tuy nhiên, việc cắt amiđan cần phải được thực hiện cẩn thận và có kiểm soát để tránh gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Amiđan là một nhóm chất hóa học có chứa liên kết carbon-nitơ có công thức chung là RCONR'2, trong đó R và R' có thể là các nhóm hữu cơ. Amiđan có thể được tìm thấy trong nhiều loại hợp chất hữu cơ, bao gồm protein, peptit, và nhiều loại thuốc, hóa chất, và phân bón.

Để cắt amiđan, các phương pháp hóa học có thể bao gồm sử dụng axit hoặc bazơ mạnh để cắt đứt liên kết. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có thể đảo ngược không mong muốn các phản ứng hóa học thêm vào và tạo ra sản phẩm phụ không mong muốn.

Ngoài ra, enzym cắt amiđan (amidase) cũng là một phương pháp phổ biến. Amidase có thể tác động chọn lọc vào liên kết amidan và chuyển nó thành các sản phẩm phân hủy, như axit amin và axit cơ bản, mà không gây ra phản ứng phụ hoặc sản phẩm phụ độc hại.

Việc cắt amiđan thường được thực hiện trong các lĩnh vực như hóa học hữu cơ, sinh học phân tử, sản xuất thuốc, và vi sinh vật học.
Ngoài các phương pháp cắt amiđan đã đề cập, một số phương pháp khác để cắt amiđan bao gồm sử dụng nhiệt độ cao và áp suất cao, sử dụng phương pháp điện hóa hoặc xử lý bằng các dung môi hữu cơ cụ thể.

Trong ngành công nghiệp và sản xuất, việc cắt amiđan có thể được áp dụng trong quá trình tổng hợp hóa học và sản xuất hóa chất, thuốc và phân bón. Việc hiểu rõ về cách cắt amiđan có thể góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa quá trình sản xuất và giảm thiểu chất thải. Đồng thời, việc nắm vững phương pháp cắt amiđan cũng quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm hóa học và sinh học mới.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt amiđan":

Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng: Cắt Amidan ở Trẻ Em Dịch bởi AI
Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 144 Số S1 - 2011
Mục tiêu

Cắt amidan là một trong những can thiệp phẫu thuật phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, với hơn 530.000 thủ thuật được thực hiện hàng năm trên trẻ em dưới 15 tuổi. Cắt amidan được định nghĩa là thủ thuật phẫu thuật thực hiện có hoặc không kèm theo cắt xa amidan, loại bỏ hoàn toàn amidan bao gồm cả bao của nó bằng cách phẫu tích không gian quanh amidan giữa bao amidan và thành cơ. Tùy thuộc vào ngữ cảnh, thuật ngữ này có thể chỉ đến việc cắt amidan có kèm theo cắt xa amidan, đặc biệt liên quan đến các rối loạn hô hấp trong giấc ngủ. Hướng dẫn này cung cấp các khuyến nghị dựa trên bằng chứng về việc chăm sóc và quản lý trước, trong và sau phẫu thuật cho trẻ em từ 1 đến 18 tuổi được xem xét cắt amidan. Ngoài ra, hướng dẫn này được thiết kế cho tất cả các nhà lâm sàng trong bất kỳ bối cảnh nào, những người tương tác với trẻ em từ 1 đến 18 tuổi có thể là ứng cử viên cho việc cắt amidan.

Mục đích

Mục đích chính của hướng dẫn này là cung cấp hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho các nhà lâm sàng trong việc xác định trẻ em nào là ứng viên tốt nhất cho việc cắt amidan. Các mục tiêu thứ cấp bao gồm tối ưu hóa việc quản lý ngoại khoa cho trẻ em đang tiến hành cắt amidan, nhấn mạnh nhu cầu đánh giá và can thiệp ở các quần thể đặc biệt, cải thiện tư vấn và giáo dục cho gia đình trẻ em đang cân nhắc cắt amidan cho con họ, làm nổi bật các lựa chọn quản lý cho bệnh nhân có các yếu tố điều chỉnh, và giảm thiểu các biến thể chăm sóc không đúng hoặc không cần thiết.

Kết quả

Nhóm chuyên gia đã đưa ra một khuyến nghị mạnh mẽ rằng các nhà lâm sàng nên tiêm một liều duy nhất dexamethasone tiêm tĩnh mạch trong quá trình phẫu thuật cho trẻ em đang tiến hành cắt amidan. Nhóm chuyên gia đã đưa ra một khuyến nghị mạnh mẽ chống lại việc các nhà lâm sàng thực hiện cắt amidan cho trẻ em với kháng sinh ngoại khoa theo thói quen. Nhóm đã đưa ra các khuyến nghị cho (1) theo dõi chờ cho nhiễm trùng họng tái phát nếu có ít hơn 7 lần trong năm qua hoặc ít hơn 5 lần mỗi năm trong 2 năm qua hoặc ít hơn 3 lần mỗi năm trong 3 năm qua; (2) đánh giá trẻ em có nhiễm trùng họng tái phát không đáp ứng tiêu chí trong câu 2 cho các yếu tố điều chỉnh, nhưng có thể vẫn có lợi cho việc cắt amidan, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc dị ứng/intolerence kháng sinh nhiều, sốt định kỳ, viêm miệng aphtous, viêm hầu và viêm tuyến; (3) hỏi người chăm sóc của trẻ em có rối loạn hô hấp trong giấc ngủ và phì đại amidan về các tình trạng đồng mắc có thể cải thiện sau khi cắt amidan, bao gồm chậm phát triển, kết quả học tập kém, đái dầm và các vấn đề hành vi; (4) tư vấn cho người chăm sóc về cắt amidan như một phương tiện cải thiện sức khỏe ở trẻ em có polysomnography bất thường cũng có phì đại amidan và rối loạn hô hấp trong giấc ngủ; (5) tư vấn cho người chăm sóc rằng rối loạn hô hấp trong giấc ngủ có thể vẫn tồn tại hoặc tái phát sau khi cắt amidan và có thể cần phải quản lý thêm; (6) khuyến khích quản lý cơn đau sau khi cắt amidan và giáo dục người chăm sóc về tầm quan trọng của việc quản lý và đánh giá lại cơn đau; và (7) các nhà lâm sàng thực hiện cắt amidan nên xác định tỷ lệ chảy máu sau cắt amidan nguyên phát và thứ phát hàng năm. Nhóm đã đưa ra các lựa chọn để khuyến nghị cắt amidan cho nhiễm trùng họng tái phát với tần suất ít nhất 7 lần trong năm qua hoặc ít nhất 5 lần mỗi năm trong 2 năm qua hoặc ít nhất 3 lần mỗi năm trong 3 năm qua, với tài liệu trong hồ sơ y tế cho mỗi sự kiện đau họng và 1 hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau: nhiệt độ >38,3°C, sưng hạch cổ, xuất tiết amidan, hoặc xét nghiệm dương tính với streptococcus β-hemolytic nhóm A.

CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN BẰNG DAO PLASMA VÀ CẮT AMIDAN KINH ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Bối cảnh: Viêm amiđan là một trong những bệnh lý thường gặp ở trẻ em và người lớn. Cắt amidan là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất được các bác sỹ tai mũi họng thực hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện nay, tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá chi phí điều trị của 2 phương pháp cắt amidan bằng dao plasma với cắt amidan kinh điển. Mục tiêu: Mô tả chi phí điều trị của phẫu thuật cắt amidan bằng dao plasma với cắt amidan kinh điển tại BV TMH TPHCM năm 2020 bằng phương pháp cắt ngang mô tả. Phương pháp: Nghiên cứu định lượng với 100 bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma và 36 bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan kinh điển. Kết quả: Chi phí gói cắt Amidan về tại khoa phẫu thuật trong ngày tại bệnh viện Tai mũi họng TPHCM dưới 30 triệu đồng bao gồm chi phí trực tiếp cho gói phẫu thuật, chi phí trực tiếp không cho điều trị và chi phí gián tiếp. Chi phí trung bình của một ca phẫu thuật amidan bằng dao Plasma là 17.695.000 ± 6.690.000 VNĐ, chi phí trung bình của một ca phẫu thuật amidan kinh điển là 21.413.000 ± 7.901.000 VNĐ. Kết luận và khuyến nghị: Như vậy, chi phí trung bình tiết kiệm được khi lựa chọn phương pháp cắt Plasma thay vì kinh điển là 3.178.000 VNĐ. Bệnh viện cần thông tin tư vấn cho người bệnh những vấn đề các khoản chi phí qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, báo cáo khoa học và trên các phương tiện truyền thông của bệnh viện: website, facebook, Fanpage.
#chi phí #phẫu thuật cắt Amidan #dao plasma #bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA PHÂU THUẬT CẮT AMIĐAN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN TRÊN 45 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của cắt amiđan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Đối tượng: 60 bệnh nhân có chỉ định cắt amiđan được chẩn đoán và điều  trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng TW giai đoạn 01/2019-8/2021. Kết quả: Tuổi 53,33 ± 7,48, bệnh nhân lớn tuổi nhất 80 tuổi, tỷ lệ nữ/ nam: 1,32/1. Chỉ số khối cơ thể 22,77± 2,78. Những chỉ định phẫu thuật chính: Viêm tái phát, nghi ngờ ác tính, quá phát, ung thư amiđan. Trong nhóm được phẫu thuật cắt amiđan đơn thuần: thời gian phẫu thuật trung bình  21,5± 3,9 phút, lượng máu mất đa số (85,4%) đa số ít hơn 5ml. Nhóm bệnh nhân phẫu thuật cắt amiđan kết hợp với phẫu thuật khác thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ tăng phụ thuộc vào phẫu thuật kèm theo. Biến chứng chảy máu sau mổ 8,34% (5/60). 80% chảy máu đều nhẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tuổi không thực sự là một chống chỉ định của phẫu thuật cắt amiđan. Chỉ định của phẫu thuật cắt amiđan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi: Viêm nhiễm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất ngoài ra có tỷ lệ cao liên quan đến khối u và ngủ ngáy. Những bênh nhân tên 45 tuổi amiđan bắt đầu xơ hóa, khó xác định ranh giới khi mổ và thường kém theo bệnh lý khác, dẫn tới tỉ lệ biến chứng chảy máu sau mổ tăng nhưng mức độ chảy máu sau mổ đa số đều nhẹ, không cần truyền máu hoặc can thiệp phẫu thuật. Tăng huyết áp có thể là yếu tố nguy cơ tăng chảy máu trong và sau mổ. Khâu ép trụ chủ động trong lúc mổ có thể làm giảm tỉ lệ chảy máu sau mổ đặc biệt là chảy máu muộn.
#Cắt amiđan #biến chứng chảy máu sau phẫu thuật #khâu ép trụ
NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI GIỌNG NÓI Ở BỆNH NHÂN SAU CẮT AMIĐAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Phẫu thuật cắt Amidan là một trong những loại phẫu thuật phổ biến nhất trong tai mũi họng, chiếm khoảng 2,3% -26,9% tổng số các ca phẫu thuật tai mũi họng. Việc cắt bỏ amiđan ít nhiều làm thay đổi kích thước khoang họng và tác động đến các giai đoạn hình thành giọng nói trong đó có bộ phận cấu âm và cộng hưởng. Trên thế giới, việc nghiên cứu về sự thay đổi giọng nói sau cắt amiđan mới bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1994. Từ đó đến nay, một số nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy chất lượng giọng nói đều có thay đổi ở các mức độ khác nhau sau phẫu thuật cắt Amiđan. Nghiên cứu được tiến hành trên 35 bệnh nhân được cắt Amiđan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau cắt Amiđan bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả:Tuổi: 6- 18 tuổi: 62,3%, trên 18- 25 tuổi: 23,6%, trên 25 - 55 tuổi: 11,3%; trên 55: 2,8%. Nam 56,2%, nữ: 43,8%.lý do cắt amidan: viêm trên 07 lần/ năm 54,7%, do ngủ ngáy 19,3%, do hơi thở hôi 9,7%, do vướng họng 16,3%. Phân độ amidan: I (21,9%), II (31,1%), III (34,3%), IV (12,7%). Chất giọng:Phát âm nguyên âm trước khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,251, Jitter 0,984%, HNR 18,003), sau khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,336, Jitter 0,965, HNR 19,115),; Trước phẫu thuật cắt Amiđan, các phụ âm mũi, mặt lưỡi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; bật hơi; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm xát gốc lưỡi vô thanh: Shimmer:3,991, Jitter: 1,231, HNR: 21,002; xát thanh hầu: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,312, HNR: 21,004; Sau cắt amiđan: các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Sau cắt Amiđan: nguyên âm: trung tính (Shimmer 25dB, Jitter 1,859%, HNR 19,115). Các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi:Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Các formants: F1, F2, F3, F4 đều thay đổi so với trước khi cắt amiđan.Thanh điệu: thanh ngang (chất giọng thường): không thay đổi: F0-15: 1,8, F0-20: 1,9, F0-35: 2,4 thanh hỏi (chất giọng thở). F0-15: + 1,6, F0-20: + 1,1, F0-35+ 1,4.
#sau cắt amiđan #chương trình PRATT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #thanh điệu #các formants
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN BẰNG DAO PLASMA VỚI CẮT AMIDAN KINH ĐIỂN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị của phẫu thuật cắt amidan bằng dao plasma với cắt amidan kinh điển tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh năm 2020 bằng phương pháp cắt ngang mô tả. Phương pháp: Nghiên cứu định lượng với 100 bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma và 36 bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan kinh điển.Kết quả: Nhóm Plasma có thời gian phẫu thuật trung bình rút ngắn gần 7 phút (giảm 31,6%), lượng máu mất trung vị là 5ml ở nhóm phẫu thuật bằng dao plasma, ít hơn gần gấp 5 lần so với can thiệp amidan kinh điển, ghi nhận 0/100 bệnh nhân ở nhóm phẫu thuật amidan chảy máu trong vòng 24 giờ, so với 4/36 bệnh nhân phẫu thuật amidan kinh điển với sự khác ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Mức độ đau sau mổ ở nhóm phẫu thuật amidan bằng plasma thấp hơn 19,98%, 35,47% và 60% lần lượt ở các ngày 1, 5 và 12 sau mổ so ở nhóm kinh điển (với p<0,001). Số ngày trung bình bệnh nhân trở lại làm việc/học tập bình thường là sau 7,19 ngày ở nhóm phẫu thuật plasma, thấp hơn 1 ngày (p<0,001), số ngày trung bình bệnh nhân ăn uống hết đau là sau 8,95 ngày ở nhóm phẫu thuật plasma, phục hồi nhanh hơn 1,59 ngày ở nhóm phẫu thuật kinh điển (p<0,05). Kết luận và khuyến nghị: Bệnh viện cần thông tin tư vấn cho người bệnh về kết quả điều trị của các phương pháp khác nhau qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, báo cáo khoa học và trên các phương tiện truyền thông của bệnh viện: website, facebook, Fanpage.
#kết quả điều trị #phẫu thuật cắt Amidan #dao plasma #cắt amidan kinh điển #bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT AMIDAN BẰNG LASER CO2 TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cắt Amidan bằng laser CO2 tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng: 65 bệnh nhân được phẫu thuật cắt Amidan bằng laser CO2 tại khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 04/2022 đến tháng 12/2022. Phương pháp: Mô tả tiến cứu có can thiệp trước-sau. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 52,3% tương đương nam chiếm 47,7%. Tuổi trung bình là 22,7. Triệu chứng cơ năng thường gặp là đau họng chiếm 66,1% tiếp theo là nuốt vướng chiếm 35,4%. Mức độ quá phát của Amiđan độ III, IV chiếm đa số. Nhóm tuổi 6-15 có thời gian phẫu thuật ngắn nhất, nhóm tuổi 35-55 đa số có thời gian phẫu thuật trên 30 phút. Lượng máu mất trung bình trong phẫu thuật là 12,5 ml trong đó đa số là mất máu từ 5-10 ml chiếm 70,8%. Điểm đau trung bình cao nhất ngày đầu sau mổ là 4,2 điểm. Thời gian nằm viện trung bình 4,12 ngày, thời gian làm việc và học tập trở lại bình thường trung bình 6,7 ngày. Biến chứng sau mổ hay gặp nhất là tổn thương các mô xung quanh chiếm 18,5%, chảy máu muộn gặp với tỷ lệ thấp là 3,1%. Đánh giá hốc mổ 96,9% tiến triển tốt. Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt Amiđan bằng laser CO2 là phương pháp an toàn.
#Viêm Amiđan mạn tính #phẫu thuật cắt Amiđan #laser CO2 #kết quả phẫu thuật #Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Rửa bằng dung dịch muối nóng để kiểm soát sự chảy máu trong phẫu thuật cắt amidan: Một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát Dịch bởi AI
Otolaryngology - Head and Neck Surgery - Tập 142 - Trang 893-897 - 2010
Mục tiêu

Điều tra hiệu quả của việc rửa bằng dung dịch muối nóng (50°C) cho việc cầm máu sau phẫu thuật cắt amidan.

Thiết kế nghiên cứu

Một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát, tiến hành để điều tra tác dụng của dung dịch muối nóng trong việc cầm máu sau phẫu thuật cắt amidan.

Địa điểm

Một bệnh viện nhi khoa chăm sóc ba bậc.

Đối tượng và Phương pháp

Một nhóm 120 trẻ em, tham gia phẫu thuật cắt amidan đơn thuần, đã được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm, sử dụng dung dịch muối ở nhiệt độ phòng (25°C) hoặc dung dịch muối 50°C, ngay từ đầu ca phẫu thuật.

Kết quả

Một trăm hai mươi bệnh nhân liên tiếp đã được tham gia nghiên cứu. Độ tuổi từ 1,5 đến 9 tuổi (trung bình ± SD: 4,5 ± 1,9 năm so với 4,9 ± 1,8 năm, nhóm dung dịch muối 25°C so với nhóm dung dịch muối 50°C). Có 36 nam và 24 nữ trong nhóm chứng (nhóm dung dịch muối 25°C), và 30 nam và 30 nữ trong nhóm dung dịch muối 50°C. So với bệnh nhân trong nhóm chứng, dung dịch muối 50°C làm giảm thời gian phẫu thuật 3,1 phút (khoảng tin cậy 95% [CI] 1,79-4,41, P = 0.001) và giảm thời gian cầm máu 1,77 phút (95% CI 0,83-2,70, P = 0.008).

Kết luận

Nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng rửa bằng dung dịch muối 50°C có hiệu quả hơn trong việc cầm máu sau phẫu thuật cắt amidan so với rửa bằng dung dịch muối ở nhiệt độ phòng (25°C) bằng cách cung cấp thời gian cầm máu ngắn hơn và yêu cầu ít lần nạo lại và đốt điện hơn.

So sánh hiệu quả của Co-Amoxiclav tiêm tĩnh mạch một lần trong phẫu thuật so với liệu trình uống đầy đủ sau phẫu thuật trong việc phòng ngừa bệnh lý sau phẫu thuật cắt amidan: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên Dịch bởi AI
BMC Ear, Nose and Throat Disorders - Tập 11 - Trang 1-6 - 2011
Cắt amidan có thể gây ra biến chứng sau phẫu thuật, mà bác sĩ tai mũi họng cố gắng giảm thiểu bằng việc sử dụng kháng sinh. Các chế độ điều trị rất khác nhau, với một số bác sĩ chọn sử dụng một liệu trình điều trị uống đầy đủ sau phẫu thuật, trong khi những người khác ưu tiên liều phòng ngừa. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên này được thực hiện tại Bệnh viện Quốc gia Kenyatta, Kenya, nhằm mục đích so sánh hiệu quả của Co-Amoxiclav được tiêm tĩnh mạch một lần với liệu trình uống đầy đủ trong việc phòng ngừa bệnh lý sau cắt amidan. 126 bệnh nhân dưới 12 tuổi được lên lịch thực hiện phẫu thuật cắt amidan đã được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm. 63 bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch một liều Co-Amoxiclav [Enhancin] trong quá trình gây mê, trong khi nhóm còn lại nhận được liệu trình uống kéo dài năm ngày sau phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân đều được sử dụng Pacimol [Paracetamol] trong thời gian sau phẫu thuật. Phân tích đã được thực hiện và so sánh giữa hai nhóm về cơn đau, sốt và khả năng dung nạp chế độ ăn trong thời gian hậu phẫu với thời gian theo dõi kéo dài bảy ngày. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về cơn đau sau phẫu thuật, sốt và khả năng dung nạp chế độ ăn. Tất cả đều có giá trị P > 0,2. Cơn đau sau phẫu thuật cao nhất vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật và giảm dần đến mức thấp nhất vào ngày thứ 7. Khi cơn đau giảm, bệnh nhân có khả năng dung nạp chế độ ăn đặc hơn với tất cả trừ 6 bệnh nhân dung nạp chế độ ăn bình thường. 4 bệnh nhân bị sốt trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật nhưng không tiến triển sang ngày tiếp theo. Một bệnh nhân bị sốt vào ngày thứ 4 và thứ 7 sau phẫu thuật và đã được nhập viện tại khoa nhi với chẩn đoán nhiễm trùng phổi. Tất cả những bệnh nhân có tiền sử sốt đều thuộc nhóm sử dụng Co-Amoxiclav uống sau phẫu thuật. Liều Co-Amoxiclav tiêm tĩnh mạch duy nhất cung cấp trong quá trình gây mê được chứng minh là hiệu quả tương đương với liệu trình uống đầy đủ sau phẫu thuật trong việc phòng ngừa bệnh lý sau cắt amidan. Liều phòng ngừa được ưa thích hơn vì nó rẻ hơn, đảm bảo tuân thủ và giảm thiểu nhu cầu về việc bảo quản lạnh dung dịch uống, vì không phải tất cả đều có quyền truy cập vào việc bảo quản lạnh ở những nước có nền kinh tế thấp như của chúng ta. ClinicalTrials.gov: NCT01267942
#Co-Amoxiclav #Cắt amidan #Phẫu thuật #Biến chứng hậu phẫu #Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3